TRẦN
XUÂN AN
m ù
a
h è
b
ê n
s
ô n g
(nỗi đau hậu chiến)
tiểu thuyết
nnhà
xuất bản
1997 & 2003
CHÚ THÍCH III
Bảng liệt kê sách,
và báo, tạp chí (mới
đăng tải gần đây)
cùng các tư liệu
khác
Đây là tiểu thuyết suy
tư, chiêm nghiệm về lịch sử, chứ không phải là tiểu thuyết lịch sử. Viết
tiểu thuyết hư cấu với ư hướng như thế, vốn là công việc khởi xuất từ quan
sát, trải nghiệm của bản thân, từ trái tim phập phồng, co thắt với cảm xúc,
và từ cái đầu nóng lạnh với cảm giác. Hiện thực đă dần dần khái quát trong
tôi thành những vấn đề. Những vấn đề tôi viết ra ở cuốn này, phần lớn đều
đă ở dạng tâm tư hoặc đă chứa đựng trong kí ức, dù tốt dù xấu, dù hay dù
dở, trước khi được chuyển tải qua h́nh tượng nhân vật hư cấu (những h́nh
tượng nhân vật h́nh thành trong trí tưởng tượng suốt nhiều năm tháng). Nói
rơ hơn, các nhân vật đều là h́nh tượng hư cấu hoàn toàn, chỉ có những vấn
đề mới là sự thật lịch sử được khái quát, đọng lại trong tâm tư, kí ức.
Dẫu sao, Mùa hè bên sông chỉ là tiểu thuyết hư cấu, v́ thế cho nên tôi
không thực hiện việc lập danh mục sách báo tham khảo như các cuốn khảo
luận sử học, truyện kí lịch sử khác.
Ở hai mục chú thích I &
II tôi đă dẫn chứng cụ thể một số tư liệu mà các nhân vật có nhắc đến
trong các câu đối thoại của họ.
Dưới đây chỉ là những ǵ
tôi nhân tiện đọc lại, lướt xem hoặc tra cứu một cách cẩn trọng để kiểm
chứng (chủ yếu là kiểm chứng lại các sự kiện lịch sử), sau khi đă viết
xong tiểu thuyết này từ năm 1997. Ngoài các sách kinh điển thường được xem
là kinh bổn (kinh điển cơ bản nhất) của các giáo thuyết cùng những khảo
luận về các kinh điển ấy, số c̣n lại, các cuốn sách nghiên cứu, bài báo
nhỏ, mẩu tin ngắn về chính trị, thời sự này chưa phải là tiêu biểu, và
cũng chỉ về đề tài thuộc giai đoạn sau của cuộc chiến tranh, kể từ 1945.
Nhưng quả thật những điều tôi quan tâm, thể hiện trong tiểu thuyết, theo
tôi là cốt tuỷ nhất của cuộc chiến tranh dài đằng đẵng 131 năm (1858 -
1975 - 1989), có điều, lạ thay, cũng chưa sách báo nào đề cập tới như một
vấn đề trung tâm, chắc hẳn bởi lí do này nọ. Và chính v́ chưa sách báo nào
đề cập tới, nên tôi phải mạnh dạn viết, miệt mài viết.
Chú thích III này, tôi
tạm sắp xếp thành năm tiêu đề: thời sự, nghiên cứu, kinh điển, từ điển và
trực quan.
Xin thưa trước như vậy.
Kính cảm ơn.
TXA.
I. THỜI SỰ: Các
bài báo, mẩu tin:
1. Quốc Anh (thuật), Vơ
Nguyên Giáp - Mc Namara, cuộc gặp lại đầy ấn tượng, Tuổi trẻ Chủ nhật -
TP.HCM., 29.6.1997.
2. N.T. Đa, Bán đảo
Triều Tiên: hội đàm trù bị bốn bên tại Mỹ, Tuổi Trẻ - TP. HCM., 07.8.1997.
3. Tô Bửu Giám, Một lănh
tụ trẻ tuổi, tài ba (bài báo viết về cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và các
đảng chính trị khác, trong đó có tơ-rốt-kít (troskisme)), Công an TP. HCM.,
ngày 19-7-1997.
4. Xuân Hà, Hội thảo
Việt - Mỹ về chiến tranh VN., Tuổi Trẻ - TP. HCM., 19.6.1997.
5. X. Hà - PV., Cựu Bộ
trưởng Quốc pḥng Mc Namara thừa nhận sai lầm, Tuổi Trẻ - TP. HCM., 21.6.
1997.
6. K. Tr. - X. Hà, Chính
nước Mỹ đă bỏ lỡ cơ hội, Tuổi Trẻ - TP. HCM., 24.6.1997.
7. Bùi Ḥa (theo báo
nước ngoài), Chuyện về gia đ́nh Lưu Thiếu Kỳ, An ninh Thế giới (xb. tại TP.
HCM.), 05.9.1997.
8. Nguyễn Khắc Mai, Tại
khu di tích Kim Liên - Nam Đàn: Một lá thư đầy ư nghĩa, Tuổi trẻ Chủ nhật
-TP. HCM., 26.10 - 01.11.1997.
9. Thanh Nhíp (theo K.P.),
Các camera bí mật đang tràn ngập nước Anh, (?), An ninh Thế giới (xb. tại
TP. HCM.), 05.9.1997.
10. Khánh Tường, Hội
thảo Việt - Mỹ “Các cơ hội bị bỏ lỡ” - một bước tiến ḥa giải, nguyệt san
Công an TP. HCM., 28.6.1997.
11. Hữu Nghị, Hồ sơ (về
chế độ Diệm), nhiều ḱ, Tuổi trẻ chủ nhật, số 33 (?) đến số 43, quư IV,
2003.
II. NGHIÊN CỨU -
TƯ LIỆU:
1. Minh Chi, Các vấn đề Phật học, Viện Nghiên cứu Phật học Việt
Nam, 1995.
2. Ricarchard Evans, Đặng Tiểu B́nh, Nguyễn Doanh Hải dịch, Nxb. Công an
nhân dân, 2003.
3. Grant Evants & Kelvin Rowley, Chân lí thuộc về ai (nhan đề nguyên tác:
Red brotherhood at war [T́nh anh em đỏ trong cuộc chiến]), Nguyễn Tấn Cưu
dịch, Nxb. Quân đội nhân dân, 1986.
4. Am-tơ Giô-sép, Lời phán quyết về Việt
Nam, Nguyễn Tấn Cưu dịch, Nxb. Quân đội
nhân dân, 1985.
5. Lệ thần Trần Trọng Kim (biên soạn), Nho giáo, Nxb. TP.HCM. tái bản,
1992.
6. Gabriel Kokol, Giải phẫu cuộc chiến tranh, Nguyễn Tấn Cưu dịch, in
lần thứ ba, Nxb. Quân đội nhân dân, 2003.
7. Archimedes L.A. Patti, Tại sao Việt Nam (Why Vietnam), Lê Trọng Nghĩa
dịch, Nxb. Đà Nẵng, 1995; tái bản lần thứ nhất, 2001.
8. Peter A. Poole, Nước Mỹ và Đông dương từ Ph. Ru-dơ-ven đến R.
Ních-xơn (The United States and Indochina from FRD to Nixon), Vũ Bách Hợp
dịch, Nxb. Thông tin Lư luận, 1986.
9. Frank Snepp, Cuộc tháo chạy tán loạn, Ngô Dư dịch, Nxb. TP. HCM., in
lần thứ ba, 2001.
10. Daisetzteitaro Suzuki, Thiền Luận, ba tập, Trúc Thiên dịch, Nxb.
TP.HCM. tái bản, 1992.
11. Thích Thiện Siêu, Vô ngă là niết bàn, Nxb. Thuận Hoá, 1996.
12. Lina Tarơkhôva, Những đứa con Điện Kremli, bản dịch, Nxb. Thông Tấn,
2003.
13. Khuất Thạch (chủ biên), Những sự kiện quan trọng của nước Trung Hoa,
Đoàn Mạnh Thế biên dịch, Nxb. Thanh Hoá, 2003.
14. Thích Từ Thông (pháp sư), Duy ma cật sở thuyết kinh, trực chỉ đề
cương, Huỳnh Mai tịnh thất, 1992.
15. Hoàng Tâm Xuyên (chủ biên), Mười tôn giáo lớn trên thế giới, Dương
Thu Ái, Phùng Thị Huệ dịch, PGS. PTS. Nguyễn Tài Thư, Bùi Phương Dung hiệu
đính, Nxb. Chính trị quốc gia, 1999.
16. Ngoài ra, có khảo luận - hồi kí: Mao Mao, Cha tôi, Đặng Tiểu B́nh,
thời ḱ cách mạng văn hoá, Lê Khánh Trường dịch, Nxb. Văn hoá - Thông tin,
2002.
17. Tạp chí Xưa & Nay, Hội Khoa học lịch sử Việt
Nam, 2001 - 2003.
18. Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Viện Sử học Việt
Nam, 2002 - 2003.
19. Một số tư liệu về Tân Sở (1885), phong trào Cần vương tại Quảng Trị;
"Con đường không vui"; "Đại lộ kinh hoàng"; chiến dịch Đường 9 Nam Lào (chiến
dịch Hạ Lào); Thành Cổ 1972; về các nạn nhân chất độc màu da cam, phế liệu
bom ḿn...
20. Một số thông tin - tư liệu trong các kí sự của Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Xuân Đức, Nhất Lâm..., trong các hồi kí, ghi chép của các cán bộ lăo thành
cách mạng đă xuất bản và phần lớn đăng tải trên tạp chí Cửa Việt, báo
Quảng Trị, trên các báo, tạp chí khác...
21. v.v...
III. KINH ĐIỂN:
◘ Đạo đức kinh (của Lăo
Tử), Thu giang Nguyễn Duy Cần dịch và b́nh chú, Nxb. Văn Học tái bản,
1991.
◘ Nam hoa kinh (của
Trang Tử), hai tập, Thu giang Nguyễn Duy Cần dịch và b́nh chú, Nxb. Hà Nội
tái bản, 1992.
◘ Kinh Thánh, Hội Thánh
Tin Lành Việt Nam, bản in năm 1986.
1. Mục lục Kinh Thánh (trang
đầu phần nội dung sách).
2. Môi-se, Sáng thế kí,
1-5 (5: 1 - 22), (tr. 1 - 5)
3. Ma-thi-ơ, các tiểu
mục:
a. Ví dụ về người nữ
đồng trinh,
Ma-thi-ơ: 25: 1
- 13 (tr. 33).
b. Ví dụ về các ta-lâng,
Ma-thi-ơ: 25:
14 - 30 (tr. 33 - 34).
c. Sự phán xét cuối cùng,
Ma-thi-ơ: 25: 31
- 46 (tr. 34).
4. Lu-ca, các tiểu mục:
a. Người trai trẻ giàu
có,
Lu-ca: 18: 18 -
30 (tr. 94).
b. Lời ví dụ về những
nén bạc,
Lu-ca: 19: 11 -
28 (tr. 95 - 96).
c. Đức Chúa Trời và
Sê-sa,
Lu-ca: 20: 20 -
26 (tr. 97).
d. Sự sống lại,
Lu-ca: 20: 27 -
40 (tr. 97 - 98).
◘ Kinh Qur'an [Co-ran]
(ư nghĩa, nội dung), Hassan Abdul Karim dịch, Nxb. Tôn Giáo, 2000.
◘ Tuyên ngôn Đảng Cộng
sản (của Karl Marx & Fridrich Engels), in lần thứ tám, Nxb. Sự Thật, 1974.
◘ Các tuyển tập, toàn
tập của Lê-nin (V.I. Lênine), Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Trường
Chinh...
◘ v.v…
IV. TỪ ĐIỂN:
◘ Từ điển triết học,
Nxb. Tiến Bộ - Maxcơva (1975), liên kết với Nxb. Sự Thật - Hà Nội, 1986.
◘ Từ điển văn học, Nxb.
Khoa học Xă hội, Hà Nội - 1983 (tập I), 1984 (tập II):
Các mục từ:
1. Kinh Coran (mục từ
36), tập I, tr. 361 - 362, Nguyễn Văn Khoả soạn.
2. Kinh Thánh (mục từ
38), tập I, tr. 362 - 363, Nguyễn Văn Khoả soạn.
3. Khang Hữu Vi (mục từ
10), tập I, tr. 346-347, Lương Duy Thứ soạn.
4. Lương Khải Siêu (mục
từ 77), tập I, tr. 415-416, Lương Duy Thứ soạn.
5. Phan Bội Châu (mục từ
40), tập II, tr. 192-194, Nguyễn Đ́nh Chú soạn.
6. Việt Nam vong quốc sử
(mục từ 61), tập II, tr. 548, Triêu Dương soạn.
7. Utôpia
(mục từ 5), tập II, tr. 495 - 496, Nguyễn Văn
Khỏa soạn.
8. Cao
Bá Quát (mục từ 29), tập I, tr. 107 - 109, Nguyễn Lộc soạn.
9. Nguyễn
Công Trứ (mục từ 71), Nguyễn Du (mục từ 73), Phạm Thái (mục từ 37), tập
II, tr. 53 - 54, tr. 54 - 57, tr. 189 - 191, Nguyễn Lộc, Nguyễn Huệ Chi
soạn.
& v.v…
TXA.
V. TRỰC QUAN: Triển lăm:
VĨ TUYẾN 17
DẤU ẤN CỦA TỘI ÁC CHIẾN TRANH
Bài
của MAI NGUYỄN
Triển lăm Vĩ tuyến 17 - những dấu ấn về tội ác
chiến tranh tại Bảo tàng Chứng tích chiến tranh TP. Hồ Chí Minh (28 Vơ Văn
Tần, quận 3), kéo dài tới ngày kỉ niệm Cách mạng Tháng tám năm nay,
19-8-2001, nhằm giới thiệu tới công chúng về mảnh đất máu lửa ở đôi bờ Bến
Hải, tỉnh Quảng Trị - nơi người dân phải gánh chịu tang thương và những
hậu quả nặng nề nhất trong cuộc chiến xâm lược do Mỹ tiến hành tại Việt
Nam.
Ngay từ 1954, người Mỹ đă rắp tâm “lấp sông
Bến Hải” v́ không mấy hài ḷng khi Hội nghị về hiệp định Genève chọn vĩ
tuyến 17 làm giới tuyến tạm thời chia cắt hai miền Nam - Bắc Việt Nam; Mỹ
muốn giới tuyến đó nằm sâu trên đất phía bắc hơn nữa. Sau này, bom Mỹ đánh
sập cây cầu bắc ngang sông Bến Hải; và ở thời điểm này h́nh chụp chiếc cầu
găy độ ấy được phóng to, treo trước pḥng triển lăm, như biểu tượng của
mưu toan “lấp sông” Bắc tiến của Mỹ thời đó.
C̣n Pháp ? Họ cũng không chọn vĩ tuyến 17 từ
đầu, mà đ̣i nhích ra phía sông Gianh, tỉnh Quảng B́nh, thuộc vĩ tuyến 18,
để ngăn đôi nước ta. Nhưng đoàn quân sự dự Hội nghị Genève 1954 của Việt
Nam gồm thứ trưởng Bộ Quốc pḥng Tạ Quang Bửu và đại tá Hà Văn Lâu đă kiên
quyết bác bỏ. Ông Tạ Quang Bửu, trong cuộc gặp kín với đoàn quân sự Pháp
tại một biệt thự về đêm, đă đặt mạnh bàn tay lên tấm bản đồ Đông Dương, áp
chặt phần phía bắc Việt Nam và đ̣i hỏi cần giữ trọn miền đất đó:
- Chúng tôi phải hội đủ các yếu tố để thành
một nhà nước với một thủ đô, đất đai và các hải cảng !
Tới phiên họp sau, yêu cầu về giới tuyến tạm
thời của thứ trưởng Tạ Quang Bửu nhích xa vạch đề nghị của Pháp trên bản
đồ để vượt khỏi Huế, Đà Nẵng và hướng vào phía nam hơn nữa, gồm luôn vùng
đất liên khu 5 nằm trên vĩ tuyến 13 thuộc địa phận Quy Nhơn. Đoàn quân sự
Chính phủ Pháp không chịu. Đoàn Chính phủ Anh đề nghị vĩ tuyến 16 cũng
không xong. Cuối cùng, với sự nhất trí của hai đoàn Trung Quốc và Liên Xô,
Hội nghị Genève chọn vĩ tuyến 17, thuộc địa phận Quảng Trị (*). Từ đó,
sông Bến Hải thành nỗi đau chia cắt Bắc - Nam. Bờ bắc thuộc Vĩnh Linh ch́m
ngập dưới mưa bom của không quân Mỹ: tính đổ đồng mỗi người dân chịu 1 tấn
bom đạn và 10 quả pháo, 15.656 nhà bị hủy, 1.353 vụ B52 rải thảm, 231 vụ
rải chất hóa học, 102 vụ ném bom napalm... Những con số ấy do cuộc triển
lăm nêu lên bên cạnh ảnh tư liệu về nhà thờ Di Loan bị đánh bom c̣n trơ
ṿm cổng, toàn cảnh làng Vĩnh Mốc bị san bằng, giúp người xem h́nh dung ra
cuộc sống “ch́m sâu dưới ḷng địa đạo” của Vĩnh Linh 1954 - 1973.
Đối diện là bờ nam khốc liệt và bi hùng ngay
từ khoảng thời gian đầu sau hiệp định Genève 1954 với vụ thảm sát chấn
động nhân tâm ở Hướng Điền: ngày 8-7-1955 […]. Tất cả có 92 người bị giết.
Triển lăm trưng bày h́nh chụp, các bài báo ghi chép vụ thảm sát trên (**),
cùng nhiều tư liệu về “vành đai trắng” do Mỹ thiết lập ở bờ nam sông Bến
Hải, như sơ đồ hàng rào điện tử Mac Namara kèm cơ chế tổ chức và điều hành
của nó. Đáng ghi nhận là phần trưng bày về thành cổ Quảng Trị và thị xă
Quảng Trị, nơi hứng chịu tổng số bom đạn ném xuống suốt 81 ngày đêm (của
“chiến dịch tái chiếm” năm 1972) bằng sức công phá của 7 quả bom nguyên tử,
h́nh ảnh chiến trường và sức sống trên đường 9, Khe Sanh, Cửa Việt, Cửa
Tùng, Cồn Tiên, Dốc Miếu. Những mảnh đất với các địa danh nhắc đến nhiều
trong các bản tin chiến sự của đài báo Phương Tây một thời cũng là nơi nằm
xuống của lớp lớp đồng bào, chiến sĩ; nay với diện tích chỉ hơn 5.000 cây
số vuông mà có đến 72 nghĩa trang liệt sĩ chứa ngót 70.000 ngôi mộ, trong
đó có 2 nghĩa trang quốc gia mang tên Đường 9 và Trường Sơn với 20.000 mộ
của các người con thuộc nhiều miền Tổ quốc. Trong số hơn 150 ảnh tư liệu
và khoa học, kèm theo gần 50 hiện vật gốc, mang từ Bảo tàng Quảng Trị vào,
có nhiều tấm chụp cảnh lính Mỹ tan tác tại Khe Sanh, đồi không tên, cảnh
trung tá Phạm Văn Đính, trung đoàn trưởng Trung đoàn 56 phản chiến, ra
hàng quân giải phóng, bên cạnh là trung đoàn phó, trung tá Vĩnh Phong,
trong “mùa hè đỏ lửa” 1972.
MAI
NGUYỄN
(Báo THANH NIÊN, số 187
(2074),
thứ hai 6-8-2001) (***).
CƯỚC CHÚ của phần CHÚ THÍCH III:
(***) Xem: Nhiều tác giả, Đại cương Lịch sử
Việt Nam, tái bản lần thứ tư, Nxb. Giáo Dục, 2001, tr. 947 – 953: Các bước
vận động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà kháng chiến và
của các cường quốc thuộc hai khối trên thế giới, cùng bản tóm lược hiệp
định Giơ-ne-v (Genève) 20.7.1954.
(**) Về vụ thảm sát này, tác giả tiểu thuyết
hiện chưa có đủ tư liệu để khảo chứng cũng như chưa có dịp tiếp xúc trực
tiếp với các nhân chứng để rơ hơn. Xin mạn phép lược bỏ một số câu, thay
bằng kí hiệu: […].
(***) Tác giả tiểu thuyết xin mạn phép nhà báo
Mai Nguyễn và Ṭa soạn báo Thanh Niên để sử dụng lại bài báo trên. Xin cảm
ơn.
TXA.
(
xem tiếp : phụ lục I )